Công bằng (tiếng Anh: Equity) theo khái quát chung có thể hiểu là như sau: mọi người có quyền và lợi ích ngang nhau trong cùng một hoàn cảnh, một khía cạnh nào đó.
Công bằng (Equity)
Khái niệm
Công bằng trong tiếng Anh có một số cách gọi như equity, fairness hay justness.
Công bằng theo khái quát chung có thể hiểu là như sau: mọi người có quyền và lợi ích ngang nhau trong cùng một hoàn cảnh, một khía cạnh nào đó.
So sánh giữa công bằng ngang và công bằng dọc
Công bằng ngang là sự đối xử như nhau với những người như nhau.
Công bằng dọc là sự đối xử khác nhau đối với những người khác nhau.
Ví dụ trong việc sử dụng dịch vụ y tế:
Ví dụ trong kinh tế:
Tình trạng kinh tế ban đầu như nhau thì được đối xử như nhau (không phân biệt giới tính, màu da hay tôn giáo).
Tình trạng kinh tế khác nhau thì đóng góp khác nhau (thuế thu nhập lũy tiến).
Các hình thức thể hiện sự công bằng trong xã hội:
- Trả công hoặc hưởng thụ trực tiếp theo số lượng và chất lượng cống hiến
- Tạo khả năng tiếp cận bình đẳng các cơ hội và các nguồn lực phát triển
- Tạo khả năng tiếp cận và mức độ hưởng thụ bình đăng những phúc lợi công cộng - dịch vụ xã hội cơ bản.
Khả năng áp dụng công bằng ngang và công bằng dọc
Công bằng ngang thường được thực thi bởi thị trường, còn công bằng dọc phải cần đến sự can thiệp của chính phủ. Vì vậy, rất khó để xác định điều kiện "như nhau" hay "khác nhau" khi áp dụng.
Ví dụ, hai cá nhân X và Y đều có thu nhập hàng năm là 100 triệu đồng. X sống độc thân còn Y có 3 con nhỏ, vợ thất nghiệp và người mẹ già đau ốm. Vậy ta nên hiểu tình trạng kinh tế cá nhân của hai người này là như nhau hay khác nhau?
Tóm lại, vấn đề trung tâm của tính công bằng trong phân phối chính là:
+ Trao cho các thành viên trong xã hội lợi ích thu được từ hoạt động sản xuất
+ Phân chia những chi phí liên quan
(Tài liệu tham khảo: Tài liệu Cơ sở phân tích chính sách, TS. Vũ Sỹ Cường, Học viện Tài chính)
No comments:
Post a Comment