Thị trường chứng khoán phái sinh (CKPS) là một sản phẩm bậc cao của thị trường vốn với các cơ chế vận hành phức tạp. Để giúp nhà đầu tư có thêm hiểu biết về CKPS và thị trường CKPS, HNX sẽ giới thiệu một số khái niệm và thuật ngữ thường được sử dụng trên thị trường CKPS
Việc tham gia vị thế hay còn gọi là nắm giữ vị thế là việc nhà đầu tư đang tham gia vào 1 bên của hợp đồng. Nếu nhà đầu tư đặt lệnh chào mua 1 hợp đồng và lệnh này được khớp trên thị trường, thì nhà đầu tư đó được coi là đang nắm giữ 1 vị thế mua. Ngược lại, nhà đầu tư đã bán 1 hợp đồng được coi là nắm giữ 1 vị thế bán.
Nhà đầu tư mua một CKPS được gọi là mở vị thế mua và ngược lại, khi bán một CKPS được gọi là mở vị thế bán.
Ví dụ:
Một nhà đầu tư A mua 10 hợp đồng tương lai VN30F1709 đáo hạn tháng 9. Như vậy, việc nhà đầu tư A nắm giữ vị thế hợp đồng từ khi tham gia vị thế cho đến khi đóng vị thế hoặc đáo hạn được gọi là vị thế mở của CKPS hợp đồng tương lai VN30F1709.
- Khi nhà đầu tư không còn nhu cầu tham gia hợp đồng;
- Khi nhà đầu tư có nhu cầu chốt lãi/lỗ;
- Khi nhà đầu tư đang nắm giữ số lượng vị thế vượt quá mức quy định;
- Khi nhà đầu tư không đủ khả năng bổ sung ký quỹ theo yêu cầu;
Có 2 trường hợp đóng vị thế một CKPS như sau:
Trường hợp1: Chấm dứt vị thế trước khi HĐTL đáo hạn.
Ví dụ:
Một nhà đầu tư A mua 10 hợp đồng tương lai VN30F1709 đáo hạn tháng 9. Tại thời điểm trước khi đáo hạn, chỉ số đã tăng mạnh và nhà đầu tư dự đoán chỉ số VN30 Index khó có thể tăng tiếp hoặc thậm chí có thể đảo chiều giảm điểm, nhà đầu tư A quyết định bán hết số hợp đồng đã mua để chấm dứt vị thế mua dù các HĐTL đó chưa đến thời điểm đáo hạn. Trường hợp này nhà đầu tư A đã thực hiện đóng vị thế CKPS với mục đích để chốt lời.
Trường hợp 2: Nắm giữ HĐTL đến khi đáo hạn và thanh toán hợp đồng.
Ví dụ:
Một nhà đầu tư A mua 10 hợp đồng tương lai VN30F1709 đáo hạn tháng 9. Nhận thấy chỉ số đang trong xu hướng tăng giá, nhà đầu tư A quyết định giữ hợp đồng đến khi đáo hạn.
Tại thời điểm đáo hạn hợp đồng vào tháng 9, nhà đầu tư A thực hiện bán hợp đồng để chấm dứt vị thế mua và thanh toán hợp đồng. Trong trường hợp này nhà đầu tư A đã nắm giữ HĐTL đến khi đáo hạn.
Giới hạn vị thế được đặt ra nhằm ngăn ngừa việc một cá nhân hoặc tổ chức có thể nắm giữ số lượng hợp đồng quá lớn, qua đó gây ảnh hưởng đáng kể lên giao dịch của CKPS. Việc sử dụng giới hạn vị thế sẽ giúp duy trì thị trường ổn định và công bằng, qua đó đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư khi tham gia giao dịch CKPS.
OI là chỉ báo rất quan trọng đối với nhà đầu tư khi tham gia mua bán hợp đồng phái sinh, giá trị OI càng cao có nghĩa là nhiều nhà đầu tư quan tâm đến hợp đồng đó. Thông thường, các kỳ hạn gần thị thường có OI cao và gần đến ngày đáo hạn của hợp đồng thì chỉ số OI càng giảm dần, do các nhà đầu tư có xu hướng tất toán hợp đồng trước ngày đáo hạn.
Ví dụ: phân biệt giữa khối lượng mở (OI) với khối lượng giao dịch (VOL)
Theo ví dụ trên ngày 23/8, OI của toàn thị trường là 12 trong khi khối lượng giao dịch là 3.
Đối với HĐTL chỉ số cổ phiếu được niêm yết theo các bộ mã hợp đồng, mỗi mã hợp đồng tương ứng với một tháng đáo hạn. Bộ mã hợp đồng được niêm yết dự kiến có các tháng đáo hạn là tháng hiện tại, tháng kế tiếp và 2 tháng cuối quý gần nhất (tháng cuối quý là các tháng: tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12)
Ví dụ: Tại thời điểm tháng 9-2017, Sở GDCK Hà Nội niêm yết bộ mã HĐTL chỉ số VN30 có các tháng đáo hạn như sau:
- Vị thế một CKPS (position)
Vị Thế | Thời điểm | |
Mở vị thế | Đáo hạn hợp đồng | |
Mua | Mua hợp đồng tương lai | Mua tài sản cơ sở (Nhận tài sản, thanh toán tiền theo giá hợp đồng tương lai) |
Bán | Bán hợp đồng tương lai | Bán tài sản cơ sở (Giao tài sản, được thanh toán tiền theo giá hợp đồng tương lai) |
Việc tham gia vị thế hay còn gọi là nắm giữ vị thế là việc nhà đầu tư đang tham gia vào 1 bên của hợp đồng. Nếu nhà đầu tư đặt lệnh chào mua 1 hợp đồng và lệnh này được khớp trên thị trường, thì nhà đầu tư đó được coi là đang nắm giữ 1 vị thế mua. Ngược lại, nhà đầu tư đã bán 1 hợp đồng được coi là nắm giữ 1 vị thế bán.
- Vị thế mở một CKPS
Nhà đầu tư mua một CKPS được gọi là mở vị thế mua và ngược lại, khi bán một CKPS được gọi là mở vị thế bán.
Ví dụ:
Một nhà đầu tư A mua 10 hợp đồng tương lai VN30F1709 đáo hạn tháng 9. Như vậy, việc nhà đầu tư A nắm giữ vị thế hợp đồng từ khi tham gia vị thế cho đến khi đóng vị thế hoặc đáo hạn được gọi là vị thế mở của CKPS hợp đồng tương lai VN30F1709.
- Vị thế đóng một CKPS
- Khi nhà đầu tư không còn nhu cầu tham gia hợp đồng;
- Khi nhà đầu tư có nhu cầu chốt lãi/lỗ;
- Khi nhà đầu tư đang nắm giữ số lượng vị thế vượt quá mức quy định;
- Khi nhà đầu tư không đủ khả năng bổ sung ký quỹ theo yêu cầu;
Có 2 trường hợp đóng vị thế một CKPS như sau:
Trường hợp1: Chấm dứt vị thế trước khi HĐTL đáo hạn.
Ví dụ:
Một nhà đầu tư A mua 10 hợp đồng tương lai VN30F1709 đáo hạn tháng 9. Tại thời điểm trước khi đáo hạn, chỉ số đã tăng mạnh và nhà đầu tư dự đoán chỉ số VN30 Index khó có thể tăng tiếp hoặc thậm chí có thể đảo chiều giảm điểm, nhà đầu tư A quyết định bán hết số hợp đồng đã mua để chấm dứt vị thế mua dù các HĐTL đó chưa đến thời điểm đáo hạn. Trường hợp này nhà đầu tư A đã thực hiện đóng vị thế CKPS với mục đích để chốt lời.
Trường hợp 2: Nắm giữ HĐTL đến khi đáo hạn và thanh toán hợp đồng.
Ví dụ:
Một nhà đầu tư A mua 10 hợp đồng tương lai VN30F1709 đáo hạn tháng 9. Nhận thấy chỉ số đang trong xu hướng tăng giá, nhà đầu tư A quyết định giữ hợp đồng đến khi đáo hạn.
Tại thời điểm đáo hạn hợp đồng vào tháng 9, nhà đầu tư A thực hiện bán hợp đồng để chấm dứt vị thế mua và thanh toán hợp đồng. Trong trường hợp này nhà đầu tư A đã nắm giữ HĐTL đến khi đáo hạn.
- Vị thế ròng một CKPS tại một thời điểm (net position)
- Giới hạn vị thế một CKPS (position limit)
Giới hạn vị thế được đặt ra nhằm ngăn ngừa việc một cá nhân hoặc tổ chức có thể nắm giữ số lượng hợp đồng quá lớn, qua đó gây ảnh hưởng đáng kể lên giao dịch của CKPS. Việc sử dụng giới hạn vị thế sẽ giúp duy trì thị trường ổn định và công bằng, qua đó đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư khi tham gia giao dịch CKPS.
- Khối lượng mở (OI) của CKPS tại một thời điểm
OI là chỉ báo rất quan trọng đối với nhà đầu tư khi tham gia mua bán hợp đồng phái sinh, giá trị OI càng cao có nghĩa là nhiều nhà đầu tư quan tâm đến hợp đồng đó. Thông thường, các kỳ hạn gần thị thường có OI cao và gần đến ngày đáo hạn của hợp đồng thì chỉ số OI càng giảm dần, do các nhà đầu tư có xu hướng tất toán hợp đồng trước ngày đáo hạn.
Ví dụ: phân biệt giữa khối lượng mở (OI) với khối lượng giao dịch (VOL)
Thời gian | Diễn biến giao dịch | Số lượng hợp đồng mở (OI) | KLGD (hợp đồng) |
21/8 | Nhà đầu tư A mua 10 hợp đồng VN30F1709 và nhà đầu tư B bán 10 hợp đồng VN30F1709 | 10 | 10 |
22/8 | Nhà đầu tư C bán 5 hợp đồng VN30F1709 và nhà đầu tư D mua 5 hợp đồng VN30F1709 | 15 | 5 |
23/8 | Nhà đầu tư A bán 3 hợp đồng VN30F1709 và nhà đầu tư D mua 3 hợp đồng VN30F1709 | 12 | 3 |
24/8 | Nhà đầu tư E mua 5 hợp đồng VN30F1709 từ nhà đầu tư D | 12 | 5 |
25/8 | Nhà đầu tư A bán 3 hợp đồng VN30F1709 cho nhà đầu tư C và 4 hợp đồng VN30F1709 cho nhà đầu tư B | 5 | 7 |
- Tháng đáo hạn
Đối với HĐTL chỉ số cổ phiếu được niêm yết theo các bộ mã hợp đồng, mỗi mã hợp đồng tương ứng với một tháng đáo hạn. Bộ mã hợp đồng được niêm yết dự kiến có các tháng đáo hạn là tháng hiện tại, tháng kế tiếp và 2 tháng cuối quý gần nhất (tháng cuối quý là các tháng: tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12)
Ví dụ: Tại thời điểm tháng 9-2017, Sở GDCK Hà Nội niêm yết bộ mã HĐTL chỉ số VN30 có các tháng đáo hạn như sau:
Mã hợp đồng | Tháng đáo hạn | Ghi chú |
VN30F1709 | 9/2017 | Tháng hiện tại |
VN30F1710 | 10/2017 | Tháng kế tiếp |
VN30F1712 | 12/2017 | 2 tháng cuối quý gần nhất |
VN30F1803 | 3/2018 |